Ngày 08 tháng 07 năm 2011
Các nhà khoa học Nga chờ đợi gặp người hành tinh vào năm 2031
Các khoa học gia Nga tiên đoán nhân loại sẽ tiếp xúc với các nển văn minh bên ngoài Trái đất trong vòng hai thập niên tới
Nhà bác học Andrei Finkelstein, giám đốc Viện Thiên văn Ứng dụng thuộc Hàn Lâm Viện Nga nói “ Sự tạo sinh sự sống không thể không có được cũng giống như sự tạo thành các nguyên tử vậy..Sự sống tồn tại trên các hành tinh khác và chúng ta sẽ phát hiện ra nó trong 20 năm tới” Phát biểu tại diễn đàn quốc tế dành cho việc tìm kiếm sự sống bên ngoài trái đất, ông cho biết 10 phẩn trăm các hành tinh xoay quanh mặf trời trong giài ngân hà –mà chúng ta được biết-- tương tự như Trái dất
Viện Finkelstein hiện đang tiến hành một chương trỉnh –đã được trển khai vào những năm 1960 khi mà cuộc chạy đua chinh phục không gian đang ở giai đoạn cao độ-- nhắm mục dích chờ đợi và phóng ra ngoài không gian những tín hiêu radio. Nhà bác học Fimkelstein nói “ Trong suốt thời gian chúng tôi đi tìm các nển văn minh bên ngoái Trái dát, chúng tôi chủ yếu chờ đợi các thông điệp từ không gian gởi tới “
Trong khi đó các nhà khoa học trên khắp thế giới cũng lên tiếng cảnh báo *Trái đất chúng ta phải chuẩn bị cho việc gặp gỡ các người từ hành tinh khác”. Họ để nghị Liên hiệp Quốc nên đứng ra phối hợp các kế hoạch tiếp xúc với các người bên ngoài Trái đất . Theo giáo sư Simon Conway Morris thuộc Đại học Cambridge, thì “bất cứ ai lập kế hoạch tiếp xúc với ngưởi từ hành tinh khác phải chuẩn bị cho những tình huống tệ hại nhất “. Ông nói “ Sự tiến hóa (evolution) trong thế giới bên ngoài trái dất chẳc vể bản chất cũng theo thuyết Darwin, do đó sự sống ở bất cứ đâu trong vũ trụ cũng đểu tượng tự với sự sống trên Trái đất-- đặc biêt là nếu sư sống này đến từ những thể giới giống như Trái đất có những phân tử sinh học tượng tự như chúng ta. Điều náy có nghĩa là các người hành tinh khác có thể giống như chúng ta, với tất c ả các xu hướng vể bạo lực và bóc lột
Russian scientists expect to meet aliens by 20l1- Alissa de Carbonnel-June 28.2011
Yoga cho người bệnh tiểu đườngMắt điện tử cho người khiếm thị
vhttp://www.youtube.com/watch?v=ZyVjK7sktvwVõng mạc nhân tạo có thể cung cấp ánh sáng—phát hiện ánh sáng dùm cho những người bị mù do các bệnh thoái hóa mắt như bệnh thoái hóa điểm vàng (macular degenerescence) và bệnh viêm võng mạc sắc tố (retinitis pifgmentosa-RP).
Mắt của mười phần trăm những người người trên 50 người đều bị thoái hoá điểm vàng ở những mức độ khác nhau. Viêm võng mạc sắc tố (RP) lả một bệnh di truyền , ảnh hưỡng tới khoảng 1.5 triệu người trên toàn cầu.
Cả hai căn bệnh trên đều làm tổn thương các tế bào tiếp nhận ánh sáng (photoreceptors) nẳm phiá sau võng mạc. Nhờ các tế bào này ánh sáng được chuyển tới não dưới dạng những xung thẩn kinh (nerve impulses) để rồi được diễn dịch ra thành hình ảnh. Hệ thống võng mạc nhân tạo Argus II (Argus II Retinal Prosthesis System) nhắm mục đích thay thể các tế bào tiếp nhận ánh sáng bị tổn thượng này .
Hệ thống Argus II do công ty SecondSight sáng chế gồm 5 bộ phận chính sau đây:
· một máy ảnh (digital camera) gắn vào cặp kiếng râm ..Máy này ghi nhận các hình ảnh theo thời gian thực (real time) rồi chuyển tới máy phân giải video (video processor)
· Máy phân giải video thu gọn trong một đơn vị nhỏ. Máy này xử lý các hỉnh ành và chuyển các dữ liệu ra thành những xung điện rồi chuyển tới mộr máy phát sóng radio (radio transmitter) gắn trên cặp kiếng
· Máy phát sóng radio vô tuyến (wireless radio transmitter) truyền các xung điện tới một máy tiếp nhận (receiver) cấy phía trên tai hay sau mắt
· Máy tiếp nhận chuyển các xung tới bô phận cấy vào võng mạc (retinal implant) qua một đường dây mảnh như sợi tóc
· Bộ phận cấy vào võng mạc có một dãy 80 điện cực (electrodes) gắn trên môt phiến mỏng (chip) hình vuộng 1mm X1mm
Hệ thống võng mạc nhân tạo Argus II giúp người mù có lại khả năng nhìn do căn bệnh viêm võng mạc sằc tố (RP) mà trước đây y học bó tay. Bệnh nhân mắc RP bị mù do các tế bào thụ nhận ánh sáng chết dần, các tế bào hình nón cảm nhận màu sắc bị thoái hóa nên mất khả năng truyền tải hình ảnh lên não.
Ba mươi trường hợp thử nghiệm đều thành công và như thế đã chứng minh là việc cấy ghép thiết bị điện tử là bước tiến lớn trong điều trị nhãn khoa giúp phục hồi thị lực. Với “mắt nhân tạo”này, ngưởi mù có thể cảm nhận ánh sáng, nhận thấy chuyển động và mầu sắc, phân biệt được hình dạng các vật thể, và đọc được cà những chữ khổ lớn trên màn ảnh máy điện toán.
Châu Âu v à Anh quốc đã chính thức phê chuẩn kỹ thuật võng mạc nhân tạo để khôi phục khả năng nhìn cho những bệnh nhân mù do di truyền RP. Tuy nhiên,phí tổn cấy ghép mắt nhân tạo còn rất lớn: nếu không có bảo hiểm y tế bệnh nhân phải tốn 50.000 bảng Anh để phẫu thuật và thêm 10.000 bảng để được huấn luyện sử dụng.
Bionic eye called Argus II receives EU approval for patient implant- 5/30/2011
Formaldehyde: chất gây ung thư
Chính phủ Hoa kỳ vừa mới thêm ,vào danh sách các chất gây ung thư, hoá chất formaldehyde , một chất dùng trong chất dẻo (plastic) và có mặt trong những sản phẩm thông dụng khác. Trong một báo cáo, các chuyên gia thuộc Bộ Y tế Hoa kỳ cho biết là những người phơi nhiễm nhiểu với formaldehyde có rủi ro cao bị bệnh ung thư mũi-họng, bệnh bạch cầu tủy bào (myeloid leukemia) và những loại ung thư khác. Các chuyên gia viết “ Hiện đã có đủ bẳng cớ từ nghiên cứu trên con người chứng tỏ là những ai phơi nhiễm nhiều với formaldehyde có rủi ro cao mắc phải một số loại ung thư ít thấy có”Formaldehyde là một hóa chất không mầu, dể cháy, mùi hắc , được sử dụng rộng rãi trong việc chế tao các chất nhựa (resins) dùng cho các đồ gia dụng như các sản phẩm gỗ đa hợp (composite wood), các lớp phủ sản phẩm bằng giấy, các chất dẻo (plastic), các chất sợi nhân tạo (synthetic fibers.) Formaldefude còn thường được dùng như là chất bảo quản trong phòng thí nghiệm, trong nhà xác, và trong một số sản phẩm tiêu dùng như thuốc làm thẳng tóc.
Ngoài ra hoá chất styrene cũng được báo cáo xếp vào danh sách những chất có thể gây ung thư cho con người . Styrene lả một hoá chất tổng hợp dùng trong việc sản xuất những sản phẩm như cao su (rubber), chất dẻo (plastic), chất cách ly (insulation), chất sợi thủy tinh (fiberglass), ống dẫn (tubes), phụ tùng xe hơi, hộp đựng thực phẩm và lớp dưới của thảm (carpet backing). Đối với đại chúng, hút thuốc lá dẫn đến sự phơi nhiễm styrene lớn nhất
Tổ chức American Chemistry Council (ACC) của giới công nghiệp lên tiếng chỉ trích báo cáo trên và cho rẳng chính trị đã lấn áp tiến trình khoa học. . Ông Cal Dooley, chủ tịch và CEO của ACC nói: “ Bộ Y tế đã có một quyết dịnh thiếu cơ sở trong việc phân loại formaldehyde và styrene và sẽ gây hoang mang cho giới tiêu thụ một cách không cẩn thiết”
Trong khi đó bà Jennifer Sass thuộc Tổ chức National Resource Defense Coincil lại ca ngợi chính phủ vì đã công bố báo cáo trên đây, mặc dầu có “ áp lực” ngăn chặn việc phổ biến tài liệu này tử phía các công ty hóa học . Bà nói “ Công nghiệp hoá học chống lại sự thật, chống lại khoa học và chống lại quẩn chúng—nhưng cuối cùng các chuyên gia trong chính phủ đã vượt qua tất cả vì chúng ta và đã đem lại cho chúng ta những thông tin chính xác về rủi ro sức khỏe của các hoá chất thường thấy trong mỗi gia đỉnh chúng ta, tại các trường học và các nơi làm viêc”
Báo cáo nói trên cũng còn liệt kê aristolochic acid ( có trong một số thảo mộc và dùng trong y học thảo dược để trị bệnh viêm khớp và bệnh gút) vào loại chất gây ung thư và thêm vào danh sách các chất có thễ gây ung thư những chất sau đây : captafol ( thuốc diệt nấm), thủy tinh sợi ( dùng để làm chất cách ly), cobalt- tungsten carbide (dùng trong công nghiệp sản xuất), riddelliine ( cây nhỏ cho gia súc, ngựa và cừu ăn) và o-nitrotoluene (dùng làm thuốc nhuộm)
Tuy nhiên báo cáo nhấn mạnh là liệt kê một chất vào danh sách các chất gây ung thư khôngcó nghĩa là chính bản thân chất ấy gây ra ung thư. Sự phát triển bệnh ung thư tùy thuộc vào mhiểu yếu tố như số lượng hoá chất phơi nhiễm, thời gian phơi nhiễm và sự nhảy cảm của mỗi cá nhân đối với hoá chất.
U.S. adds formaldehyde to list of carcinogens-Reuters–Jun 11, 2011
Ghi chú Khi mua các sản phẩm làm bẵng ván ép (pressed-wood products) nên chọn nhựng loại ván có nhãn U.L.E.F. (ultra-low-emitting formaldehyde), N.A.F. (no added formaldehyde) or C.A.R.B. (California Air Resources Board) Phase 1 or Phase 2 compliant.*****